Ở bài trước chúng ta đã nói về các cách để tìm kiếm và nuôi dưỡng ý tưởng, giờ là lúc bắt tay vào biến ý tưởng đó thành hiện thực.
Đầu tiên, mình hãy cùng nhau ôn lại một chút về chính tả Tiếng Việt. Sai chính tả là lỗi tối kỵ trong hành văn nói chung, vì vậy dù bạn có hay mắc phải lỗi này hay không thì hãy cùng điểm lại một vài đặc điểm trong Tiếng Việt để có cái nhìn rõ ràng và hệ thống hơn nhé!
1. Quy tắc về các âm chính và âm đệm
- Âm đệm: là âm “u” xuất hiện trong các tiếng có âm chính là nguyên âm đôi “oa, oe, uy…”.
- Ví dụ: Hoa”, hoạt, họa (không viết “hoa” thành “hoà”) Khuyên, thuyền, huyền (không viết “khuyên” thành “huyên”)
- Nguyên âm đôi: Khi âm chính là nguyên âm đôi “ia, ua, ưa” đứng cuối tiếng, nó sẽ được viết là “y” nếu tiếng đó đứng cuối câu.
- Ví dụ: quê hương, mùa xuân, mây bay, chạy ngay (không phải “mâi bai”, “chại ngai”)
2. Quy tắc dùng dấu hỏi và dấu ngã (sắc thái âm điệu)
Dấu hỏi và dấu ngã thường gây nhầm lẫn, nhưng có một số quy tắc cơ bản:
- Các từ có thanh ngã thường là từ gốc Hán hoặc từ Hán-Việt như: lãnh đạo, mỹ thuật, vĩ đại, dưỡng dục.
- Các từ có thanh hỏi thường là từ thuần Việt như: mỏi mệt, lỗi lầm, mỏi chân.
3. Quy tắc chính tả “l” và “n”
- “n” không đứng đầu các vần có âm đệm (oa, oe, uâ, uy) trừ hai âm tiết Hán Việt: noãn, noa.
Ví dụ: chói lóa, lóa mắt, loảng xoảng, loạng choạng, loằng ngoằng, lập lòe, loe toe, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn, lưu luyến, luyên thuyên, … - Trong các từ láy: Các từ láy âm thì cả n và l đều có các từ láy như vậy. Ví dụ: não nề, no nê hay lầm lì, len lỏi. Tuy nhiên với các từ láy vần thì có một số quy tắc.
- Nếu láy vần tiếng thứ nhất thì dùng “l”. Ví dụ: lờ đờ, lơ mơ, lù đù, lò dò, …
- Nếu láy vần mà n/l rơi vào tiếng thứ hai mà âm tiết thứ nhất bắt đầu bằng vần “gi” thì dùng “n”. Ví dụ: gian nan, áy náy, ăn năn, …
Còn không bắt đầu bằng vần “gi” thì dùng “l”. Ví dụ: cheo leo, chói lọi, khét lẹt, khoác lác, …
- Một số từ có thể thay thế “l” bằng “nh” như: lời – nhời, ra lẽ – ra nhẽ, lỡ – nhỡ, lát – nhát, lăm le – nhăm nhe, lấp lánh – nhấp nhánh, lố lăng – nhố nhăng, … đều đúng trong tiếng Việt.
- Một số từ có thể thay “n” bằng “đ” hoặc “c”. Ví dụ: nấy – đấy, nạo – cạo, ních – kích, nạy – cạy, …
- Những từ dùng chỉ vị trí hoặc chỉ sự ẩn nấp thường dùng “n”. Ví dụ: này, nọ, nơi, nào, nấp, nép, náu, …
4. Quy tắc chính tả âm đầu “ch” và “tr”
- “tr” thường xuất hiện trong các từ gốc Hán hoặc từ vựng mang tính chất lịch sử, có thanh nặng hoặc huyền.
Ví dụ: trung thành, trọng lượng, tri thức,… - “ch” thường xuất hiện trong các từ ngữ thuần Việt hoặc từ vựng thông thường trong cuộc sống hàng ngày. Cụ thể như sau:
- Đứng trước các vần có âm đệm như: oa, oe, uê, oă
Ví dụ: sáng choang, áo choàng, choáng váng, chập choạng, loắt choắt, chích chòe, chí chóe, chuếnh choáng, chùa chiền … - Những đồ vật trong nhà: chén, chăn, chiếu, chai, chổi, chun, chõng, chảo,…
- Các loại hoa quả: chuối, chanh, chôm chôm, cháo chè, chả,…
- Tên các hoạt động: chạy, chặt, chắn, chẻ,..
- Chỉ quan hệ trong gia đình: cha, chú, chị, cháu, chắt, chồng,…
- Những từ mang ý nghĩa phủ định như: chưa, chớ, chả, chẳng,…
- Đứng trước các vần có âm đệm như: oa, oe, uê, oă
5. Quy tắc chính tả “r”, “d”, và “gi”
- “r” thường dùng trong các từ Hán-Việt hoặc từ có nguồn gốc lịch sử.
Ví dụ: ranh giới, rực rỡ, rừng rậm,… - “d” và “gi” thường dùng trong các từ có tính chất diễn tả, đặc biệt trong từ thuần Việt.
Ví dụ: giáo dục, dạ hội, dễ dàng- “d” đứng trước các vần có âm đệm: oa, oe, uê, uy
Ví dụ: kinh doanh, dọa nạt, hậu duệ, duy nhất, duyệt binh - “d” thường dùng với các tiếng có thanh ngã hoặc nặng như: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, kỳ diệu,…
- “gi” thường dùng với các tiếng có thanh sắc hoặc hỏi như: giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, giới thiệu,…
- Với tiếng có thanh ngang và huyền thì vần có âm đầu “a” thì dùng “gi” còn lại dùng “d”. Ví dụ: gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân, du dương, do thám, dương kiếm, dư dật, ung dung,…
- “d” đứng trước các vần có âm đệm: oa, oe, uê, uy
6. Quy tắc chính tả “s” và “x”
- “s” thường dùng trong các từ ngữ gốc Hán.
Ví dụ: sáng tạo, sinh hoạt, sự kiện,… - “x” thường dùng trong các từ ngữ thuần Việt.
Ví dụ: xinh đẹp, xương rồng, xúc xích,…
- Trong từ láy
-
- Láy âm: cả “s” và “x” đều có từ láy âm như: Sắc sảo, sung sướng, sỗ sàng, sàm sỡ,… xao xuyến, xôn xao, xí xóa, xấp xỉ,…
- Láy vần: nếu láy vần, “x” thường đi với “l” ngoại trừ: lụp sục, sáng láng. Ví dụ: Liểng xiểng, lụp xụp, loăn xoăn, lao xao, xa lạ, lòa xòa,…
- Láy có cả âm “s” và “x”: xứ sở, xuất sắc, xác suất, xổ số, soi xét, sản xuất,…
7. Quy tắc chính tả “i” và “y”
- “i” được dùng trong các từ có nghĩa thuần Việt, ngắn gọn.
- Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng âm phụ mà không có âm đệm.
Ví dụ: kim cương, im lặn, in ấn - Trước “a” khi chữ đó không có âm đệm như: lia lịa, kia kìa, chia lìa, …
- Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng âm phụ mà không có âm đệm.
- “y” thường được dùng trong các từ có nghĩa rộng hoặc từ Hán-Việt như: yêu thương, hy sinh, ý nghĩa. Cụ thể có ba quy tắc sau:
- Đứng sau các âm đệm. Ví dụ: Duy, Huy, Thùy, …; Đứng sau “Qu” bắt buộc viết “Y” như: nội quy, quỳ gối, của quý, ác quỷ, ngân quỹ, ngã quỵ. Không phải “qui“ (đúng là “cui”)
- Đứng sau các nguyên âm ngắn “a” như: ây da.
- Đứng trước “ê” khi chữ đó không có âm đầu như: yêu thương, thiên yết, âu yếm.
- Trường hợp viết “i” hoặc “y” đều đúng khi từ có âm tiết mở, tên riêng người, vần chỉ có âm chính thì viết là “y” như: Khánh Ly, Trà My, Tiểu Vy, … Tuy nhiên có trường hợp dùng “i” như: Bác sĩ, Họa sĩ, Địa lí, Mĩ thuật, … thay vì dùng “y” (bác sĩ, Địa lý, Mỹ thuật)
- Bắt buộc phải dùng “i” hoặc “y” do khác biệt về nghĩa. Ví dụ: bàn tay – lỗ tai; ngày mai – may mắn; khoái trí – trái khoáy ngược đời.
8. Quy tắc về âm cuối “n” và “ng”
- “n” đi sau một nguyên âm: hòn, thôn.
- “ng” đi sau nguyên âm đôi: phòng, vòng.
9. Quy tắc viết c/k/q
- “q” luôn đi với âm “u”: bỏ qua, quyền quý, khúc quanh, Quan họ, Quyên,…
- “c” đứng trước “a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư”: căm phẫn, cần kiệm, cỏn con, con cò, cú mèo, căn cứ,…
- “k” đứng trước “i, e, ê”: kỷ luật, kiên trì, kiện tụng, đường kẻ, kiểm kê,…
10. Một số quy tắc khác
- “ngh, gh” chỉ ghép với i, e, ê như: nghỉ lễ, lễ nghi, nghiêng mực, nghe ngóng, ngô nghê, cái ghế, ghi chép, ghé thăm,…
- “gi” ghép với các vần có chữ cái “i” đứng đầu thì lược bỏ một chữ “i”. Ví dụ: “gi” + “iết” = “giết” chứ không phải “giiết”. Viết thì là “giết” nhưng đọc là “diết” chứ không phải “dết”
Tương tự như gì- giì, giếng – giiếng, - Ba vần “oa, uê, uy”: dấu thanh nằm trên âm chính (a, ê, y): toàn năng, hoa huệ, thuyền trưởng,… Ba vần này khác với vần khác âm chính đứng trước như ui, ao, em, ên, êm,… Ví dụ: mùi hương, báo cáo, êm đềm, bèm nhèm, bấp bênh,…
Phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về dấu câu và những quy tắc dùng dấu trong văn bản nhé!
Bạn yêu thích bài viết này chứ? Nếu bạn thấy nội dung hữu ích, hãy chia sẻ liên kết với bạn bè thay vì sao chép nhé. Tôn trọng công sức của tác giả là cách giúp chúng mình có thêm động lực tiếp tục sáng tạo và cung cấp những nội dung chất lượng hơn nữa! Cảm ơn các bạn rất nhiều ❤️"